Haruki Murakami - một cái tên đã trở thành biểu tượng cho sự sáng tạo không biên giới trong thế giới văn học. "Kafka bên bờ biển" không chỉ là một tiểu thuyết, mà còn là một hành trình phá vỡ ranh giới của tâm trí, đưa độc giả lạc vào mê cung của những ý tưởng và hình ảnh siêu thực. Đây không phải là một cuốn sách thông thường - nó là một trải nghiệm, một cuộc du hành đến những khu rừng tưởng tượng mà chỉ Murakami mới có thể vẽ nên.
Trong "Kafka bên bờ biển", mỗi trích dẫn không chỉ là lời nói, mà còn là cửa sổ mở ra tâm hồn và những suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống, tình yêu và cô đơn. Những câu từ Murakami chọn lựa không chỉ vẽ nên cảnh vật, mà còn khắc họa những chân dung tâm hồn đầy màu sắc.
Xem thêm: Review sách Kafka bên bờ biển
Được trao giải thưởng văn học Franz Kafka, "Kafka bên bờ biển" đã khẳng định vị thế không thể chối cãi của Murakami trong làng văn học thế giới. Những câu trích dẫn dưới đây không chỉ gợi mở một thế giới đầy ẩn khuất mà còn là lời mời gọi đến một thế giới nội tâm phong phú, đa chiều.
Hãy cùng Blog sách hay của Nhà sách online Pibook.vn khám phá và cảm nhận sâu sắc từng câu từ, từng hình ảnh mà "Kafka bên bờ biển" mang lại.
1. “It’s all a question of imagination. Our responsibility begins with the power to imagine.”
"Mọi thứ đều bắt nguồn từ trí tưởng tượng. Trách nhiệm của chúng ta bắt đầu từ khả năng tưởng tượng ra chúng."
2. “I have to get stronger—like a stray crow.”
"Tôi phải trở nên mạnh mẽ hơn—như một con quạ hoang."
3. “You can never put it back together like it was.”
"Bạn không bao giờ có thể lắp ghép mọi thứ lại như cũ."
4. “Closing your eyes isn't going to change anything. Nothing's going to disappear just because you can't see what's going on. In fact, things will even be worse the next time you open your eyes. That's the kind of world we live in. Keep your eyes wide open. Only a coward closes his eyes. Closing your eyes and plugging up your ears won't make time stand still.”
"Nhắm mắt lại không thể thay đổi được gì cả. Mọi thứ không thể biến mất chỉ vì bạn không nhìn thấy chúng. Thực tế, mọi thứ còn tệ hơn khi bạn mở mắt ra lần nữa. Đó là thế giới chúng ta đang sống. Hãy mở to mắt ra. Chỉ có hèn nhát mới nhắm mắt lại. Nhắm mắt lại và bịt tai không làm thời gian ngừng trôi."
5. “You’re you, you see, and nobody else. You are you, right?”
"Bạn là bạn, bạn thấy đó, và không ai khác. Bạn chính là bạn, đúng không?"
6. “People are drawn deeper into tragedy not by their defects but by their virtues.”
"Con người bị kéo sâu vào bi kịch không phải bởi những khuyết điểm của họ mà bởi chính những đức tính tốt đẹp."
7. “Things outside you are projections of what’s inside ... what’s inside ... is a projection of what’s outside.”
"Những thứ bên ngoài bạn là sự phản chiếu của những gì bên trong... những gì bên trong... là sự phản chiếu của những gì bên ngoài."
8. “And once the storm is over you won’t remember how you made it through, how you managed to survive. You won’t even be sure, in fact, whether the storm is really over. But one thing is certain. When you come out of the storm you won’t be the same person who walked in. That’s what this storm’s all about.”
"Và một khi cơn bão qua đi, bạn sẽ không nhớ là mình đã vượt qua nó như thế nào, làm cách nào để bạn có thể sống sót. Thậm chí bạn còn không chắc chắn liệu cơn bão đã thực sự kết thúc hay chưa. Nhưng có một điều chắc chắn. Khi bạn bước ra khỏi cơn bão, bạn sẽ không còn là người cùng một người mà đã bước vào. Đó chính là ý nghĩa của cơn bão này."
9. “What I think is this: You should give up looking for lost cats and start searching for the other half of your shadow.”
"Điều tôi nghĩ là thế này: Bạn nên thôi tìm kiếm những chú mèo lạc và bắt đầu tìm kiếm nửa kia của bóng tối của mình."
10. “As individuals each of us is extremely isolated, while ... all linked by a prototypical memory. ”
"Mỗi người chúng ta, như những cá thể, đều cô lập vô cùng, tuy nhiên... tất cả đều được kết nối bởi một ký ức nguyên mẫu."
11. “What seems threatening is just the echo of the fear in my own heart.”
"Những gì có vẻ đe dọa chỉ là tiếng vang của nỗi sợ hãi trong trái tim chính mình."
12. “I ... feel an omen calling out to me, like a dark, omnipresent pool of water.”
"Tôi... cảm nhận được điềm báo đang gọi tôi, giống như một vũng nước đen tối, trải rộng khắp mọi nơi."
13. “But the longer I’ve lived, the more I’ve lost what’s inside me—and ended up empty.”
"Nhưng càng sống lâu, tôi càng mất đi những thứ bên trong mình—và cuối cùng trở nên trống rỗng."
14. “Anyone who falls in love is searching for the missing pieces of themselves. So anyone who’s in love gets sad when they think of their lover. It’s like stepping back inside a room you have fond memories of, one you haven’t seen in a long time.”
"Ai cũng khi yêu đều tìm kiếm những mảnh ghép mất mát của chính mình. Vậy nên ai đang yêu cũng sẽ buồn khi nghĩ về người mình yêu. Nó giống như bước vào lại căn phòng đầy kỷ niệm đẹp, một nơi bạn đã lâu không gặp."
15. “Everything is there, but there are no parts.”
"Mọi thứ đều ở đó, nhưng không có bộ phận nào cả."
16. “If you remember me, then I don’t care if everyone else forgets.”
"Nếu bạn nhớ về tôi, thì tôi không quan tâm nếu như tất cả mọi người khác quên đi."
17. “Move from reason that observes to reason that acts.”
"Chuyển từ lý trí quan sát sang lý trí hành động."
18. “You’re the toughest 15-year-old on the planet.”
"Bạn là đứa trẻ 15 tuổi gan dạ nhất hành tinh này."
19. “It’s like my identity’s an orbit that I’ve strayed far away from.”
"Cảm giác như danh tính của tôi là một quỹ đạo mà tôi đã lạc xa."
20. “Sometimes fate is like a small sandstorm that keeps changing directions.”
"Đôi khi số phận giống như một cơn bão cát nhỏ không ngừng thay đổi hướng."
21. “This is a first, I think. Or is it? ”
"Đây là lần đầu tiên, tôi nghĩ. Hay không?"
22. “Every one of us is losing something precious to us. Lost opportunities, lost possibilities, feelings we can never get back again. That’s part of what it means to be alive.”
"Mỗi người trong chúng ta đều đang mất đi những thứ quý giá của mình. Những cơ hội đã mất, những khả năng có thể đã không còn, những cảm xúc chúng ta không bao giờ có thể lấy lại. Đó là một phần của việc sống."
23. “Not just beautiful, though--the stars are like the trees in the forest, alive and breathing. And they're watching me.”
"Không chỉ đẹp đẽ, mà những vì sao còn giống như những cây trong rừng, sống động và thở. Và chúng đang nhìn tôi."
24. “If you think God’s there, He is. If you don’t, He isn’t. And if that’s what God’s like, I wouldn’t worry about it.”
"Nếu bạn tin rằng có Chúa, thì Ngài đang ở đó. Nếu bạn không tin, thì Ngài không tồn tại. Và nếu Chúa là như vậy, tôi nghĩ bạn không cần phải lo lắng."
25. “What do you think? I'm not a starfish or a pepper tree. I'm a living, breathing human being. Of course I've been in love.”
"Bạn nghĩ sao? Tôi không phải là sao biển hay cây ớt. Tôi là một con người sống động, đang thở. Tất nhiên là tôi đã từng yêu."
Tổng hợp: Minh Ngọc