Pablo Picasso, nghệ sĩ lỗi lạc của thế kỷ 20, đã để lại dấu ấn sâu sắc trong thế giới nghệ thuật với những trường phái Lập thể và nghệ thuật cắt dán mà ông tiên phong. Chịu ảnh hưởng từ các bậc thầy như Paul Cézanne và Henri Rousseau, Picasso không chỉ tái cấu trúc hình thức mà còn cách mạng hóa quan điểm nghệ thuật hiện đại. Với sự chiết trung trong phong cách, ông thường xuyên chuyển đổi giữa các trường phái, từ chủ nghĩa siêu thực đầy khêu gợi đến những tác phẩm phản chiến mạnh mẽ như “Guernica”. Hãy cùng Blog sách hay của Nhà sách trực tuyến Pibook.vn khám phá 78 câu nói truyền cảm hứng của Picasso về nghệ thuật, hội họa, sự sáng tạo và cuộc sống đáng suy ngẫm. Những trích dẫn này không chỉ mở ra cửa sổ vào tâm hồn sáng tạo của Picasso mà còn khơi dậy nguồn cảm hứng bất tận cho chúng ta.
1. “Art washes away from the soul the dust of everyday life.”
Tạm dịch: “Nghệ thuật gột rửa bụi trần đời thường khỏi tâm hồn.”
2. “Good artists copy. Great artists steal.”
Tạm dịch: “Nghệ sĩ giỏi sẽ sao chép, còn nghệ sĩ vĩ đại sẽ biết cách đánh cắp.”
3. “Art is the lie that enables us to realize the truth.”
Tạm dịch: “Nghệ thuật là sự dối trá giúp chúng ta nhận ra sự thật.”
4. “The meaning of life is to find your gift. The purpose of life is to give it away.”
Tạm dịch: “Ý nghĩa của cuộc sống là tìm ra món quà của bạn. Mục đích của cuộc sống là cho đi nó.”
5. “There is no abstract art. You must always start with something. Afterward you can remove all traces of reality.”
Tạm dịch: “Không có cái gọi là nghệ thuật trừu tượng. Bạn phải bắt đầu với một cái gì đó rồi sau đó mới có thể xóa bỏ mọi dấu vết của thực tại.”
6. “God is really only another artist. He invented the giraffe, the elephant and the cat. He has no real style, He just goes on trying other things.”
Tạm dịch: “Chúa thực ra cũng chỉ là một nghệ sĩ. Người tạo ra hươu cao cổ, voi và mèo. Người không có phong cách cố định mà liên tục thử nghiệm những thứ khác nhau.”
7. “We artists are indestructible; even in a prison, or in a concentration camp, I would be almighty in my own world of art, even if I had to paint my pictures with my wet tongue on the dusty floor of my cell.”
Tạm dịch: “Nghệ sĩ là bất diệt; ngay cả trong nhà tù, hay trại tập trung, tôi vẫn toàn năng trong thế giới nghệ thuật của riêng mình, ngay cả khi tôi phải vẽ những bức tranh bằng cái lưỡi ướt át trên sàn nhà phòng giam đầy bụi bặm.”
8. “There are painters who transform the sun to a yellow spot, but there are others who with the help of their art and their intelligence, transform a yellow spot into sun.”
Tạm dịch: “Có những họa sĩ biến mặt trời thành một điểm vàng, nhưng cũng có những người, bằng nghệ thuật và trí thông minh của mình, biến một điểm vàng thành mặt trời.”
9. “Sculpture is the art of the intelligence.”
Tạm dịch: “Điêu khắc là nghệ thuật của trí tuệ.”
10. “All Children are Artists.”
Tạm dịch: “Mọi đứa trẻ đều là nghệ sĩ.”
11. “Art is the elimination of the unnecessary.”
Tạm dịch: “Nghệ thuật là loại bỏ những thứ không cần thiết.”
12. “Painting is just another way of keeping a diary.”
Tạm dịch: “Vẽ tranh chỉ là một cách khác để viết nhật ký.”
13. “Give me a museum and I’ll fill it.”
Tạm dịch: “Hãy cho tôi một bảo tàng và tôi sẽ lấp đầy nó.”
14. “An artist must forget painting when he paints. That’s the only way he will do original work.”
Tạm dịch: “Người nghệ sĩ khi vẽ phải quên đi việc vẽ. Đó là cách duy nhất để anh ta tạo ra được tác phẩm ấn tượng.”
15. “When I enter the studio, I leave my body at the door the way the Moslems leave their shoes when they enter the mosque, and I only allow my spirit to go in there and paint.”
Tạm dịch: “Giống như người Hồi giáo tháo giày khi vào thánh đường, tôi cởi bỏ thân xác ngoài bậc cửa khi vào xưởng vẽ, và chỉ cho phép tâm hồn mình bước vào.”
16. “I don’t say everything, but I paint everything.”
Tạm dịch: “Tôi không nói hết những gì mình nghĩ nhưng tôi vẽ tất cả những trong đầu.”
17. “If I knew what the meaning of art was, I wouldn’t tell you.”
Tạm dịch: “Nếu tôi biết ý nghĩa của nghệ thuật là gì thì tôi sẽ không nói cho bạn biết.”
18. “While I am working I am not conscious of what I am putting on the canvas.”
Tạm dịch: “Trong lúc làm việc, tôi không ý thức được mình đang vẽ gì.”
19. “A painter is a man who paints what he sells; an artist, on the other hand, is a man who sells what he paints.”
Tạm dịch: “Họa sĩ là người vẽ những gì mình bán; mặt khác, nghệ sĩ là người bán những gì mình vẽ.”
20. “Who sees the human face correctly: the photographer, the mirror, or the painter?”
Tạm dịch: “Ai là người thấy rõ khuôn mặt người khác nhất: nhiếp ảnh gia, cái gương hay họa sĩ?”
21. “I hate that aesthetic game of the eye and the mind, played by these connoisseurs, these mandarins who “appreciate” beauty. What is beauty, anyway? There’s no such thing. I never “appreciate,” any more than I “like.” I love it or I hate.”
Tạm dịch: “Tôi ghét cái trò thẩm mỹ của con mắt và trí óc của những kẻ sành sỏi, những kẻ “đánh giá cao” cái đẹp. Vẻ đẹp là gì? Không thể định nghĩa cái đẹp. Với tôi, trên mức độ “thích”, không có cái gọi là “đánh giá cao”. Chỉ có yêu hoặc ghét mà thôi.”
22. “Style is besides the point. Nobody would pay attention if one always said the same thing, in the same words and the same tone of voice.”
Tạm dịch: “Phong cách không phải là vấn đề. Sẽ không ai chú ý nếu một người luôn nói cùng một điều, với cùng một từ ngữ và cùng một giọng điệu.”
23. “Painting isn’t an aesthetic operation; it’s a form of magic designed as mediator between this strange hostile world and us.”
Tạm dịch: “Vẽ tranh không phải là một hoạt động thẩm mỹ; đó là một loại phép thuật được tạo ra để kết nối thế giới thù địch kỳ lạ này với chúng ta.”
24. “Are we to paint what’s on the face, what’s inside the face, or what’s behind it?”
Tạm dịch: “Chúng ta vẽ những gì trên khuôn mặt, những gì bên trong khuôn mặt, hay những gì đằng sau khuôn mặt?”
25. “Every now and then one paints a picture that seems to have opened a door and serves as a stepping stone to other things.”
Tạm dịch: “Thỉnh thoảng, việc vẽ tranh dường như mở ra một cánh cửa và bước đệm cho những thứ khác.”
25. “Paintings are but research and experiment. I never do a painting as a work of art. All of them are researches. I search constantly and there is a logical sequence in all this research.”
Tạm dịch: “Hội họa chỉ là nghiên cứu và thử nghiệm. Tôi không bao giờ vẽ tranh như một tác phẩm nghệ thuật. Tất cả đều là nghiên cứu. Tôi lục tìm liên tục và sắp xếp các nghiên cứu thành một trình tự hợp lý.”
27. “When art critics get together they talk about Form and Structure and Meaning. When artists get together they talk about where you can buy cheap turpentine.”
Tạm dịch: “Khi các nhà phê bình nghệ thuật họp lại, họ nói về Hình thức, Cấu trúc và Ý nghĩa. Khi các nghệ sĩ gặp nhau, họ nói về nơi có thể mua nhựa thông giá rẻ.”
28. “I consider a work of art as a product of calculations, calculations that are frequently unknown to the author himself.”
Tạm dịch: “Tôi coi tác phẩm nghệ thuật là sản phẩm của những tính toán. Những sự tính toán mà chính tác giả cũng không biết đến.”
29. “Through art we express our conception of what nature is not.”
Tạm dịch: “Thông qua nghệ thuật, chúng ta thể hiện quan niệm của mình về những gì không phải là tự nhiên.”
30. “If there were only one truth, you couldn’t paint a hundred canvases on the same theme.”
Tạm dịch: “Nếu chỉ có một chân lý thì không thể vẽ trăm bức tranh cùng một chủ đề.”
31. “Painting is a blind man’s profession. He paints not what he sees, but what he feels, what he tells himself about what he has seen.”
Tạm dịch: “Vẽ tranh là nghề của kẻ mù lòa. Anh ta vẽ không phải vì những gì mình thấy, mà vẽ những gì anh ta cảm nhận, những gì anh ta tự nhủ về những gì anh ta đã thấy.”
32. “As far as I am concerned, a painting speaks for itself. What is the use of giving explanations, when all is said and done? A painter has only one language.”
Tạm dịch: “Theo tôi, một bức tranh đã tự nói lên chính nó. Việc đưa ra lời giải thích có ích gì khi tất cả đã được thể hiện? Một họa sĩ chỉ có một ngôn ngữ mà thôi.”
33. “If I paint a hammer and sickle people may think it is a representation of Communism, but for me it is only a hammer and sickle. I just want to reproduce the objects for what they are, not for what they mean.”
Tạm dịch: “Nếu tôi vẽ búa liềm, người ta có thể nghĩ đó là biểu tượng của Chủ nghĩa Cộng sản, nhưng đối với tôi nó chỉ là búa liềm. Tôi chỉ muốn tái tạo các đối tượng theo đúng bản chất của chúng chứ không phải ý nghĩa của chúng.”
34. “Colors, like features, follow the changes of the emotions.”
Tạm dịch: Màu sắc cũng như nét đặc trưng, thay đổi theo cảm xúc.
35. “The purpose of art is washing the dust of daily life off our souls.”
Tạm dịch: Mục đích của nghệ thuật là rửa sạch bụi trần đời thường khỏi tâm hồn chúng ta.”
36. “I paint objects as I think them, not as I see them.”
Tạm dịch: “Tôi vẽ đồ vật theo cách tôi nghĩ, không phải theo cách tôi nhìn thấy.”
37. “We all know that Art is not truth. Art is a lie that makes us realize truth at least the truth that is given us to understand. The artist must know the manner whereby to convince others of the truthfulness of his lies.”
Tạm dịch: “Tất cả chúng ta đều biết rằng Nghệ thuật không phải là sự thật. Nghệ thuật là sự lừa dối khiến chúng ta nhận ra sự thật, ít nhất là sự thật theo cách chúng ta hiểu. Người nghệ sĩ phải biết cách thuyết phục người khác về tính trung thực trong lời nói dối của mình.”
38. “Style is often something which locks the painter into the same vision, the same technique, the same formula during years and years, sometimes during one’s whole lifetime.”
Tạm dịch: “Phong cách thường là thứ trói buộc họa sĩ vào cùng một tầm nhìn, cùng một kỹ thuật, cùng một công thức trong nhiều năm, đôi khi là cả đời.”
39. “Learn the rules like a pro, so you can break them like an artist.”
Tạm dịch: “Hãy học các quy tắc như một người chuyên nghiệp, rồi bạn có thể phá vỡ chúng như một nghệ sĩ.”
40. “Inspiration exists, but it has to find you working.”
Tạm dịch: “Cảm hứng có tồn tại, nhưng nó chỉ tìm đến khi bạn làm việc.”
41. “I am always doing that which I can not do, in order that I may learn how to do it.”
Tạm dịch: “Tôi luôn làm những điều tôi không thể làm để có thể học cách làm điều đó.”
42. “Only put off until tomorrow what you are willing to die having left undone.”
Tạm dịch: “Hãy chỉ trì hoãn đến ngày mai những điều bạn sẵn sàng chết vì chưa hoàn thành.”
43. “Action is the foundational key to all success.”
Tạm dịch: “Hành động là chìa khóa nền tảng cho mọi thành công.”
44. “Others have seen what is and asked why. I have seen what could be and asked why not.”
Tạm dịch: “Những người khác nhìn thấy cái gì và hỏi tại sao. Tôi thì nhìn thấy những điều có thể và hỏi tại sao không.”
45. “Without great solitude no serious work is possible.”
Tạm dịch: “Không có sự cô độc lớn lao thì không có tác phẩm nghiêm túc.”
46. “Don’t waste your youth growing up.”
Tạm dịch: “Đừng lãng phí tuổi trẻ của bạn để trưởng thành.”
47. “Go and do the things you can’t. That is how you get to do them.”
Tạm dịch: “Cứ tiến lên và làm những điều bạn không thể. Đó là cách bạn có thể thực hiện chúng.”
48. “If you’re stuck in a painting, then stop and draw something else. Draw a flower and put your love into that flower. Then your powers will come back again.”
Tạm dịch: “Nếu bạn bị mắc kẹt trong một bức tranh, hãy dừng lại và vẽ thứ khác. Hãy vẽ một bông hoa và đặt tình yêu của bạn vào bông hoa đó. Sau đó sức mạnh của bạn sẽ trở lại.”
49. “I am always making that what I am not capable, in an attempt to learn how to doing it.”
Tạm dịch: “Tôi luôn làm những gì mình không có khả năng, để cố gắng học cách làm.”
50. “To know what you’re going to draw, you have to begin drawing.”
Tạm dịch: “Để biết mình sẽ vẽ gì, bạn phải bắt đầu vẽ.”
51. “Everything you can imagine is real.”
Tạm dịch: “Tất cả mọi thứ bạn có thể tưởng tượng chính là thực tế.”
52. “The chief enemy of creativity is good sense.”
Tạm dịch: “Kẻ thù chính của sự sáng tạo là lẽ thường.”
53. “A plagiarist steals from one person. A true artist steals from everybody.”
Tạm dịch: “Kẻ ăn cắp trộm từ một người. Người nghệ sĩ chân chính trộm từ tất cả mọi người.”
54. “The important thing is to create. Nothing else matters; creation is all.”
Tạm dịch: “Điều quan trọng là sáng tạo. Những thứ khác không quan trọng; sáng tạo là tất cả.”
55. “I begin with an idea and then it becomes something else.”
Tạm dịch: “Tôi bắt đầu bằng một ý tưởng và sau đó nó trở thành một thứ khác.”
56. “The urge to destroy is also a creative urge.”
Tạm dịch: “Sự thôi thúc phá hủy cũng là sự thôi thúc sáng tạo.”
57. “Forcing yourself to use restricted means is the sort of restraint that liberates invention. “It obliges you to make a kind of progress that you can’t even imagine in advance.”
Tạm dịch: “Buộc mình sử dụng những phương tiện hạn chế là một hình thức kiềm chế giải phóng sự sáng tạo. Nó buộc bạn phải đạt được một loại tiến bộ mà bạn thậm chí không thể tưởng tượng.”
58. “Art is not the application of a canon of beauty but what the instinct and the brain can conceive beyond any canon. When we love a woman we don’t start measuring her limbs.”
Tạm dịch: “Nghệ thuật không phải là áp dụng một quy luật về cái đẹp mà là những gì bản năng và bộ não có thể hình dung ngoài những quy chuẩn. Khi chúng ta yêu một người phụ nữ, chúng ta không bắt đầu đo lường tứ chi của cô ấy.”
59. “Success is dangerous. One begins to copy oneself, and to copy oneself is more dangerous than to copy others. It leads to sterility.”
Tạm dịch: “Thành công thật nguy hiểm. Người ta bắt đầu sao chép chính mình, và sao chép chính mình còn nguy hiểm hơn là sao chép người khác. Nó dẫn đến sự cằn cỗi.”
60. “Why do you try to understand art? Do you try to understand the song of a bird?”
Tạm dịch: “Tại sao bạn lại cố gắng hiểu nghệ thuật? Bạn có cố gắng hiểu tiếng hót của một con chim không?”
61. “If I don’t have red, I use blue.”
Tạm dịch: “Nếu không có màu đỏ, tôi sẽ dùng màu xanh lam.”
62. “The world doesn’t make sense, so why should I paint pictures that do?”
Tạm dịch: “Tại sao thế giới vô nghĩa lại cứ yêu cầu tôi vẽ những bức tranh mang ý nghĩa?”
63. “If only we could pull out our brain and use only our eyes.”
Tạm dịch: “Giá như chúng ta có thể rút não ra và chỉ sử dụng đôi mắt.”
64. “Paradise is to love many things with a passion.”
Tạm dịch: “Thiên đường là yêu nhiều thứ một cách say mê.”
65. “Music and art are the guiding lights of the world.”
Tạm dịch: “Âm nhạc và hội họa là ánh sáng dẫn đường của thế giới.”
66. “All art is subversive.”
Tạm dịch: “Mọi nghệ thuật đều chứa ý định lật đổ.”
67. “There is only one way to see things, until someone shows us how to look at them with different eyes.”
Tạm dịch: “Chỉ có một cách để nhìn sự vật, cho đến khi có ai đó chỉ cho chúng ta cách nhìn chúng bằng con mắt khác.”
68. “To draw you must close your eyes and sing.”
Tạm dịch: “Để vẽ bạn phải nhắm mắt lại và hát.”
69. “The first half of life is learning to be an adult-the second half is learning to be a child.”
Tạm dịch: “Nửa đầu cuộc đời ta học làm người lớn, còn nửa sau ta học làm trẻ thơ.
70. “It took me four years to paint like Raphael, but a lifetime to paint like a child.
Tạm dịch: “Tôi phải mất bốn năm để vẽ như Raphael, nhưng phải mất cả đời để vẽ như một đứa trẻ.”
71. “There are more copies than originals among people.”
Tạm dịch: “Trong số tất cả chúng ta, có nhiều bản sao hơn bản gốc.”
72. “I don’t believe in accidents. There are only encounters in history. There are no accidents.”
Tạm dịch: “Tôi không tin vào sự tình cờ. Chỉ có những cuộc gặp gỡ trong lịch sử. Không có sự tình cờ nào cả.”
73. “Sex and art are the same thing.”
Tạm dịch: “Tình dục và nghệ thuật là một.”
74. “Reality is to be found in lightness and darkness.”
Tạm dịch: “Thực tại được tìm thấy trong ánh sáng và bóng tối.”
75. “We are all born children- the trick is remaining one.”
Tạm dịch: “Tất cả chúng ta đều sinh ra là những đứa trẻ, và bí kíp thành công chính là giữ được đứa trẻ ấy.”
76. “You don’t make art, you find it.”
Tạm dịch: “Bạn không tạo ra nghệ thuật, bạn tìm thấy nó.”
77. “If one knows exactly what is going to be done, why do it?”
Tạm dịch: “Nếu biết chính xác phải làm gì thì tại sao phải làm?”
78. “Braque always said that the only thing that counts, in painting, is the intention, and it’s true. What counts is what one wants to do, and not what one does. That’s what’s important.”
Tạm dịch: “Braque luôn nói rằng điều quan trọng duy nhất trong hội họa là ý định, và đó là sự thật. Điều quan trọng là điều người ta muốn làm chứ không phải điều người ta làm. Đó mới là điều quan trọng.”
Tổng hợp: Thanh Nhã