Khi thế giới văn học mở ra những cánh cửa tri thức và tinh hoa văn hóa nhân loại bằng chính sức mạnh của từ ngữ, mỗi câu trích dẫn bất hủ lại như một dấu ấn không thể phai mờ trong tâm trí người đọc. Cùng Blog sách hay của Nhà sách trực tuyến Pibook.vn điểm lại hơn 50 câu trích dẫn không thể nào quên từ các tác phẩm văn học bất hủ, đây là tuyển tập những câu nói làm sống dậy những cảm xúc, suy tư và bài học sâu sắc nhất. Dành cho những tâm hồn lữ hành trên hành trình tìm kiếm tri thức và vẻ đẹp, những câu trích dẫn này chính là ngọn hải đăng soi rọi bất kỳ ai khao khát sự sâu lắng và tinh tế trong thế giới văn chương.
1. “For you, a thousand times over.” — Khaled Hosseini, “Người đua diều”
Tạm dịch: “Vì cậu, cả ngàn lần rồi.”
2. “Ralph wept for the end of innocence, the darkness of man’s heart, and the fall through the air of the true, wise friend called Piggy.” ― William Golding, “Chúa Ruồi”
Tạm dịch: “Ralph khóc thương vì sự ngây thơ đã biến mất, bóng tối ngự trị trong trái tim con người và sự sụp đổ của một người bạn thực sự, một người bạn thông thái tên là Piggy.”
3. “All human wisdom is summed up in these two words – ‘Wait and hope.’” — Alexandre Dumas, “Bá tước Monte Cristo”
Tạm dịch: “Tất cả sự khôn ngoan của con người tập hợp lại trong hai từ: đợi chờ và hy vọng.”
4. “Open your eyes and see what you can with them before they close forever.” — Anthony Doerr, “Ánh sáng vô hình”
Tạm dịch: “Hãy mở to đôi mắt để xem bạn có thể làm điều gì với chúng trước khi chúng nhắm lại mãi mãi.”
5. “What does the brain matter compared with the heart?” — Virginia Woolf, “Bà Dalloway”
Tạm dịch: “So với với trái tim, lý trí là gì?”
6. “I am not afraid of storms, for I am learning how to sail my ship.” — Louisa May Alcott, “Những người phụ nữ bé nhỏ”
Tạm dịch: “Tôi không sợ bão, vì tôi đang học cách điều khiển con tàu của mình.”
7. “All happy families are alike; each unhappy family is unhappy in its own way.” — Leo Tolstoy, “Anna Karenina”
Tạm dịch: “Những gia đình hạnh phúc đều giống nhau, nhưng những gia đình không hạnh phúc thì bất hạnh theo cách của riêng mình."
8. “Memories warm you up from the inside. But they also tear you apart.” — Haruki Murakami, “Kafka trên bờ biển”
Tạm dịch: “Ký ức làm ấm lòng ta từ bên trong, đồng thời nó cũng xé nát tim ta.”
9. “It is nothing to die; it is dreadful not to live.” — Victor Hugo, “Những người khốn khổ”
Tạm dịch: “Chết chẳng là gì cả. Không sống mới đang sợ.”
10. “Who controls the past controls the future. Who controls the present controls the past.” — George Orwell, “1984”
Tạm dịch: “Ai kiểm soát quá khứ sẽ nắm được tương lai. Ai kiểm soát hiện tại sẽ nắm được quá khứ.”
11. “There is some good in this world, and it’s worth fighting for.” — J.R.R. Tolkien, “Hai tòa tháp”
Tạm dịch: “Trên thế gian này vẫn có những điều tốt đẹp, và thật đáng để chiến đấu vì những điều ấy.”
12. “It is only with the heart that one can see rightly; what is essential is invisible to the eye.” — Antoine de Saint-Exupéry, “Hoàng tử bé”.
Tạm dịch: “Người ta chỉ nhìn thấy rõ ràng bằng trái tim, cái cốt yếu thì mắt thường không thấy được.”
13. “I am no bird; and no net ensnares me: I am a free human being with an independent will, which I now exert to leave you.” — Charlotte Brontë, “Jane Eyre”
Tạm dịch: “Tôi không phải là chim; và không lưới bẫy nào chụp bắt được tôi, tôi là con người tự do với ý chí độc lập, và với ý chí đó tôi sẽ rời xa ông.”
14. “It was the best of times, it was the worst of times, it was the age of wisdom, it was the age of foolishness, it was the epoch of belief, it was the epoch of incredulity, it was the season of Light, it was the season of Darkness, it was the spring of hope, it was the winter of despair.” — Charles Dickens, “Hai thành phố”
Tạm dịch: “Đó là khoảng thời gian tuyệt vời nhất, cũng là khoảng thời gian tồi tệ nhất, đó là thời đại của sự khôn ngoan, cũng là thời đại của sự ngu ngốc, đó là thời đại của niềm tin, cũng là thời đại của sự hoài nghi, đo là mùa của Ánh sáng, cũng là mùa của Bóng tối, đó là mùa xuân của hy vọng, cũng là mùa đông của tuyệt vọng.”
15. “Beware; for I am fearless, and therefore powerful.” — Mary Shelley, “Frankenstein”
Tạm dịch: “Hãy coi chừng; vì tôi không hề sợ hãi và vì thế, tôi mạnh mẽ hơn.”
16. “I wanted you to see what real courage is, instead of getting the idea that courage is a man with a gun in his hand. It’s when you know you’re licked before you begin but you begin anyway and you see it through no matter what. You rarely win, but sometimes you do.” — Harper Lee, “Giết con chim nhại”
Tạm dịch: “Bố muốn con thấy lòng can đảm thực sự là gì, thay vì có ý nghĩ rằng can đảm là người đàn ông với khẩu súng trong tay. Đó là khi con biết mình sẽ thất bại từ trước khi bắt đầu nhưng dù vậy con vẫn bắt đầu và con theo đuổi nó tới cùng, dù có chuyện gì xảy ra. Con hiếm khi thắng, nhưng đôi khi con cũng thắng.”
17. “A man, after he has brushed off the dust and chips of his life, will have left only the hard, clean questions: Was it good or was it evil? Have I done well — or ill?” — John Steinbeck, “Phía đông Vườn Địa Đàng”
Tạm dịch: “Một người, khi đã phủi đi những bụi bặm và mảnh vỡ của cuộc đời, sẽ chỉ còn lại những câu hỏi hóc búa và rõ ràng: Điều đó là tốt hay xấu? Mình đã làm tốt hay không tốt?”
18. “The only way out of the labyrinth of suffering is to forgive.” ― John Green, “Đi tìm Alaska”
Tạm dịch: “Cách duy nhất để thoát khỏi mê cung đau khổ là tha thứ.”
19. “This above all: To thine own self be true, And it must follow, as the night the day, Thou canst not then be false to any man.” — William Shakespeare, “Hamlet”
Tạm dịch: “Trước hết, phải thành thật với chính bản thân mình, rạch ròi như đêm và ngày. Sau đó, bạn mới có thể sống chân thành với người khác.
20. “‘Why did you do all this for me?’ he asked. ‘I don’t deserve it. I’ve never done anything for you.’ ‘You have been my friend,’ replied Charlotte. ‘That in itself is a tremendous thing.’” — E.B. White, “Charlotte và Wilbur”
Tạm dịch: “Cậu ấy hỏi: Tại sao cậu lại làm điều này cho tớ? Tớ không xứng đáng vì tớ chưa làm bất cứ điều gì cho cậu cả.” Charlotte đáp: “Vì cậu từng là bạn của tớ. Điều đó, chính bản thân nó đã là điều to lớn rồi.”
21. “I took a deep breath and listened to the old brag of my heart: I am, I am, I am.” — Sylvia Plath, “Quả chuông ác mộng”
Tạm dịch: “Tôi hít một hơi thật sâu và lắng nghe lời khoe khoang xưa cũ của trái tim mình: Chính là tôi, chính là tôi, chính là tôi.”
22. “Love is or it ain’t. Thin love ain’t love at all.” — Toni Morrison, “Yêu dấu”
Tạm dịch: Tình yêu, có hoặc không. Suy cho cùng, tình yêu mỏng manh không phải là tình yêu.”
23. “We accept the love we think we deserve.” ― Stephen Chbosky, “Điệu vũ bên lề”
Tạm dịch: “Ta chấp nhận tình yêu mà ta nghĩ là mình xứng đáng.”
24. “And so we beat on, boats against the current, borne back ceaselessly into the past.” - F. Scott Fitzgerald, “Đại gia Gatsby”
Tạm dịch: “Và thế là chúng ta tiếp tục tiến lên, những con thuyền ngược dòng, không ngừng quay về quá khứ.”
25. “Generally, by the time you are Real, most of your hair has been loved off, and your eyes drop out and you get loose in the joints and very shabby. But these things don’t matter at all, because once you are Real you can’t be ugly, except to people who don’t understand.” — Margery Williams, “Chú thỏ nhung”
Tạm dịch: “Nói chung, khi bạn là Real, bạn đã rụng gần hết lông, mắt cụp xuống, khớp xương lỏng lẻo và rất tiều tụy. Nhưng những điều này không quan trọng chút nào, bởi vì một khi đã là Real thì bạn không thể xấu, ngoại trừ với những người không hiểu.”
26. “Ever’body’s askin’ that. ‘What we comin’ to?’ Seems to me we don’t never come to nothin’. Always on the way.” — John Steinbeck, “Chùm nho phẫn nộ” .
Tạm dịch: “Ai cũng đều hỏi rằng: “Ta đang đi đến đâu?” Đối với tôi, đích đến không quan trọng, mà là hành trình chúng ta đi.”
27. “Whatever our souls are made of, his and mine are the same.” — Emily Brontë, “Đồi gió hú”
Tạm dịch: “Cho dù linh hồn được tạo ra bằng gì đi chăng nữa, thì linh hồn tôi và anh đều giống nhau.”
28. “There are years that ask questions and years that answer.” — Zora Neale Hurston, “Their Eyes Were Watching God” (Họ vẫn dõi theo Chúa)
Tạm dịch: “Có những năm tháng dùng để đặt câu hỏi, và cũng có những năm tháng dùng để tìm câu trả lời.”
29. “Life is to be lived, not controlled; and humanity is won by continuing to play in face of certain defeat.” — Ralph Ellison, “Invisible man” (tạm dịch: Người vô hình)
Tạm dịch: “Cuộc sống là để sống chứ không phải để kiểm soát, và nhân loại sẽ chiến thắng bằng cách tiếp tục bước tiếp khi đối mặt với thất bại.”
30. “Last night I dreamt I went to Manderley again.” — Daphne du Maurier, “Rebecca”
Tạm dịch: “Đêm qua tôi mơ thấy mình lại đến Manderley.”
31. “It is a truth universally acknowledged, that a single man in possession of a good fortune, must be in want of a wife.” — Jane Austen, “Kiêu hãnh và định kiến”
Tạm dịch: “Mọi người đều thừa nhận một sự thật rằng một người đàn ông độc thân có gia sản kếch xù thì chắc chắn anh ta sẽ muốn có một người vợ.”
32. “Tomorrow I’ll think of some way to get him back. After all, tomorrow is another day.” — Margaret Mitchell, “Cuốn theo chiều gió”
Tạm dịch: “Ngày mai tôi sẽ nghĩ cách để đưa anh ấy trở lại. Sau tất cả, ngày mai là một ngày mới.”
33. “Why, sometimes, I’ve believed as many as six impossible things before breakfast.” — Lewis Carroll, “Alice ở xứ sở trong gương”
Tạm dịch: “Tại sao, đôi khi, mình đã tin tới sáu điều không thể làm trước bữa sáng.”
34. “Don’t ever tell anybody anything. If you do, you start missing everybody.” — J. D. Salinger, “Bắt trẻ đồng xanh”
Tạm dịch: “Đừng bao giờ nói với ai bất cứ điều gì. Nếu bạn làm thế, bạn sẽ bắt đầu nhớ họ.”
35. “It does not do to dwell on dreams and forget to live.” ― J.K. Rowling, “Harry Potter và hòn đá phù thủy”
Tạm dịch: “Sẽ không có ích gì nếu cứ mãi đắm chìm trong những giấc mơ mà quên đi việc sống.”
36. “I had the epiphany that laughter was light, and light was laughter, and that this was the secret of the universe.” — Donna Tartt, “Con sẻ vàng”
Tạm dịch: “Tôi đã nhận ra rằng tiếng cười là ánh sáng, và ánh sáng là tiếng cười, và đây là bí mật của vũ trụ.”
37. “When you play the game of thrones you win or you die.” — George R. R. Martin, “Trò chơi vương quyền”
Tạm dịch: “Khi bước vào trò chơi vương quyền, chỉ có thắng hoặc chết.”
38. “The world breaks everyone, and afterward, many are strong at the broken places.” — Ernest Hemingway, “Giã từ vũ khí”
Tạm dịch: “Thế giới này sẽ làm chúng ta tan vỡ, nhưng rồi sẽ có rất nhiều con người mạnh mẽ từ những nơi tan vỡ ấy.”
39. “From that time on, the world was hers for the reading. She would never be lonely again, never miss the lack of intimate friends. Books became her friends and there was one for every mood.” — Betty Smith, “Cây Brooklyn xanh biếc”
Tạm dịch: “Kể từ ấy, thế giới của cô là đọc sách. Cô sẽ không bao giờ cô đơn nữa, không bao giờ thiếu vắng những người hiểu cô. Sách đã trở thành bạn và luôn có cuốn sách phù hợp với mọi tâm trạng của cô.”
40. “Once upon a time there was a boy who loved a girl, and her laughter was a question he wanted to spend his whole life answering.” — Nicole Krauss, “Lịch sử tình yêu”
Tạm dịch: “Ngày xửa ngày xưa, có một chàng trai yêu một cô gái và nụ cười của cô ấy là câu hỏi mà anh muốn dùng cả đời mình để trả lời.”
41. “Anyone who ever gave you confidence, you owe them a lot.” — Truman Capote, “Bữa sáng ở Tiffany”
Tạm dịch: “Bất cứ ai từng cho bạn niềm tin, bạn nợ họ rất nhiều.
42. “Isn’t it nice to think that tomorrow is a new day with no mistakes in it yet?” — L. M. Montgomery, “Anne tóc đỏ dưới chái nhà xanh”
Tạm dịch: “Chẳng phải sẽ rất tuyệt khi nghĩ rằng ngày mai là một ngày mới có sai lầm nào sao?’
43. “Memories, even your most precious ones, fade surprisingly quickly. But I don’t go along with that. The memories I value most, I don’t ever see them fading.” — Kazuo Ishiguro, “Mãi đừng xa tôi”
Tạm dịch: “Ký ức, ngay cả những kỷ niệm quý giá nhất của bạn, cũng phai nhạt nhanh chóng một cách giật mình. Nhưng tôi không nghĩ vậy. Những kỷ niệm tôi trân trọng nhất, tôi không bao giờ thấy chúng phai đi.”
44. “Nowadays people know the price of everything and the value of nothing.” — Oscar Wilde, “Bức tranh Dorian Gray”
Tạm dịch: “Ngày nay người ta biết giá cả của mọi thứ, nhưng không biết giá trị của thứ gì cả.”
45. “My advice is, never do tomorrow what you can do today. Procrastination is the thief of time.” — Charles Dickens, “David Copperfield”
Tạm dịch: “Lời khuyên của tôi là đừng bao giờ để những việc có thể làm hôm nay sang ngày mai. Sự chần chừ là kẻ trộm thời gian.”
46. “I can’t stand it to think my life is going so fast and I’m not really living it.” ― Ernest Hemingway, “Mặt trời vẫn mọc”
Tạm dịch: “Tôi không thể chịu đựng được khi nghĩ rằng cuộc sống của mình trôi qua quá nhanh và tôi thực sự chưa được sống cuộc sống ấy.”
47. “I wish, as well as everybody else, to be perfectly happy; but, like everybody else, it must be in my own way.” — Jane Austen, “Lý trí và tình cảm”
Tạm dịch: “Cũng như mọi người, tôi muốn mình được hạnh phúc trọn vẹn; và cũng giống như mọi người, hạnh phúc ấy phải theo cách riêng của mỗi người.”
48. “There is always something left to love.” ― Gabriel García Márquez, “Trăm năm cô đơn”
Tạm dịch: “Sẽ luôn có những điều để yêu thương.”
49. “Time moves slowly, but passes quickly.” — Alice Walker, “Màu tím”
Tạm dịch: “Thời gian trôi chậm, nhưng qua đi cũng thật nhanh.”
50. “Love is the longing for the half of ourselves we have lost.” — Milan Kundera, “Đời nhẹ khôn kham”
Tạm dịch: “Tình yêu là sự khát khao của một nửa đã mất của ta.”
51. “It is our choices, Harry, that show what we truly are, far more than our abilities.” — J.K. Rowling, “Harry Potter và phòng chứa bí mật”
Tạm dịch: “Harry à, đâu phải chỉ mỗi năng lực, mà những lựa chọn của chúng ta sẽ thể hiện chúng ta là ai.”
Tổng hợp: Thanh Nhã